Danh mục thông tin cung cấp theo Luật Tiếp cận thông tin
1. Thông tin phải được công khai (Điều 17 Luật Tiếp cận thông tin):
1.1. Các thông tin sau đây phải được công khai rộng rãi:
a.
Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính có giá trị áp dụng
chung; điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành
chính, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước;
b.
Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách
đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước;
c.
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung và kết quả trưng cầu ý dân,
tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết
định của cơ quan nhà nước mà đưa ra lấy ý kiến Nhân dân theo quy định
của pháp luật; đề án và dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia
đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính;
d.
Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và
phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm
của cơ quan nhà nước;
đ.
Thông tin về dự toán ngân sách nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện
ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước; dự toán, tình hình
thực hiện, quyết toán ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu tư
xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thủ tục ngân sách nhà
nước;
e.
Thông tin về phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức và nguồn viện trợ phi chính phủ theo quy định; thông tin về
quản lý, sử dụng các khoản cứu trợ, trợ cấp xã hội; quản lý, sử dụng các
khoản đóng góp của Nhân dân, các loại quỹ;
g.
Thông tin về danh mục dự án, chương trình đầu tư công, mua sắm công và
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tình hình và kết quả thực hiện kế
hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; thông tin về đấu thầu; thông tin
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thu hồi đất; phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công
trình trên địa bàn;
h.
Thông tin về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp; báo cáo đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp; báo
cáo giám sát tình hình thực hiện công khai thông tin tài chính của
doanh nghiệp và cơ quan nhà nước đại diện chủ sở hữu; thông tin về tổ
chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
i.
Thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có tác động tiêu cực đến sức
khỏe, môi trường; kết luận kiểm tra, thanh tra, giám sát liên quan đến
việc bảo vệ môi trường, sức khỏe của cộng đồng, an toàn thực phẩm, an
toàn lao động;
k.
Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan
và của đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức
trực tiếp giải quyết các công việc của Nhân dân; nội quy, quy chế do cơ
quan nhà nước ban hành;
l.
Báo cáo công tác định kỳ; báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về
ngành, lĩnh vực quản lý; cơ sở dữ liệu quốc gia ngành, lĩnh vực; thông
tin về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thông
tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học;
m.
Danh mục thông tin phải công khai theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
34 của Luật này; tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện
tử của cơ quan nhà nước hoặc người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung
cấp thông tin;
n. Thông tin liên quan đến lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;
o. Thông tin về thuế, phí, lệ phí;
p. Thông tin khác phải được công khai theo quy định của pháp luật.
1.2.
Ngoài thông tin quy định tại mục 1.1 trên đây, căn cứ vào điều kiện
thực tế, cơ quan nhà nước chủ động công khai thông tin khác do mình tạo
ra hoặc nắm giữ.
2. Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện (Điều 7 Luật Tiếp cận thông tin):
a. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
b.
Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được
tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến
bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia
đình đồng ý.
c.
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên
quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của
cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý
theo quy định tại điểm a, b, mục này./.